Án phí ly hôn đơn phương bao nhiêu?
Các cặp vợ chồng khi chung sống với nhau nhưng không đạt được mục đích hôn nhân thường chọn giải pháp ly hôn. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là án phí ly hôn là bao nhiêu và ai sẽ là người phải trả án phí này? Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cập nhật đến các bạn đọc những vấn đề pháp lý xung quanh án phí ly hôn đơn phương.
Mục lục
1. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Từ ngày 1/1/2017, mức án phí khi ly hôn đã có sự điều chỉnh theo Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH-14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Theo đó, mức án phí đối với ly hôn đơn phương không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng, đối với trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch.
Nếu vụ án ly hôn có phân chia tài sản thì án phí và tạm ứng án phí như sau:
- Từ 06 triệu đồng trở xuống án phí là 300.000 đồng;
- Từ trên 06 – 400 triệu đồng án phí là 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng;
- Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng thì án phí là 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
- Từ trên 02 – 04 tỷ đồng thì án phí là 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
- Từ trên 04 tỷ đồng án phí là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
Mức tạm ứng sẽ là Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, hay những vụ ly hôn không chia tài sản thì mức án phí bằng mức tạm ứng án phí là 300.000 đồng.
Như vậy căn cứ vào quy định nêu trên mức án phí ly hôn trong trường hợp:
– Vợ chồng không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
– Có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp.
2. Ai phải nộp án phí ly hôn đơn phương?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình được xác định như sau:
- Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu đơn phương ly hôn thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí bằng mức án phí dân sự sơ thẩm;
- Trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu thuận tình ly hôn thì vợ chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tạm ứng lệ phí bằng mức án phí trong đó có thể thỏa thuận ai là người phải nộp trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp. Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí theo quy định;
- Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng;
- Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản.
Theo điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326, các trường hợp sau đây có thể được miễn nộp án phí ly hôn:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Người có công với cách mạng;
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Các đối tượng này cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.
Bản chất của dân sự là thỏa thuận vì vậy án phí cũng vậy, nếu vợ, chồng thỏa thuận 01 bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần án phí phải nộp mà được miễn nộp thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí với phần người được miễn phải chịu. Phần người đó nộp thay người khác thì không được miễn nộp.