Điều kiện kết hôn với cán bộ công an
Kết hôn là quyền của mỗi con người, tuy nhiên trong một số chủ thể nhất định, việc kết hôn không chỉ đáp ứng được các quy định bắt buộc trong việc kết hôn, do đó khi kết hôn với cán bộ công an, cũng cần phải tuân theo những quy định này.
Chồng yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai với người khác được không?
Kết hôn trái pháp luật sẽ được giải quyết như thế nào?
Quy định của Pháp luật: Bồi thường thiệt hại do con gây ra
Mục lục
Kết hôn với cán bộ công an phải đáp ứng những yếu cầu nào?
Quyền hôn nhân là một trong những quyền nhân thân vô cùng quan trọng gắn liền với mỗi con người. Luật định về hôn nhân và gia đình của mỗi quốc gia đều quy định việc kết hôn của mỗi cá nhân là công dân của nước đó, cụ thể là điều kiện kết hôn để phù hợp với phong tục tập quán, văn hóa, chính trị, kinh tế,… của quốc gia ấy.
Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí chung còn có những quy định bắt buộc dành cho các chủ thể đặc biệt đó. Trong đó có việc kết hôn với cán bộ công an, vì họ đại diện cho một bộ phận lực lượng vũ trang nhân dân, làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chính vì xuất hiện từ vị trí đóng vai trò hết sức quan trọng như vậy, nên khi cán bộ công an kết hôn sẽ có những yêu cầu khắt khe hơn.
Nếu người muốn kết hôn làm trong ngành công an, phải đáp ứng hai điều kiện sau:
- Phải đáp ứng điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân gia đình;
- Phải đáp ứng điều kiện kết hôn của ngành công an.
Những trường hợp không được kết hôn với cán bộ công an
Vì những đặc thù riêng của ngành nghề này, bên cạnh những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, thì Căn cứ theo quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an phải tuân thủ các điều kiện khác khi có ý định kết hôn với người thuộc lực lượng công an.
Cụ thể, các trường hợp dưới đây không được kết hôn với cán bộ công an:
- Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của Pháp luật;
- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;
- Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
- Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Thủ tục kết hôn với cán bộ công an
Nếu như, cá nhân muốn kết hôn với cán bộ công an, không vi phạm một trong những điều kiện trên, thì hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục kết hôn theo các bước dưới đây:
Bước 1: Cán bộ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người;
Bước 2: Tiếp theo cán bộ công an làm hai đơn xin kết hôn. Trong đó, một đơn gửi thủ trưởng đơn vị và một đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;
Bước 3: Người dự định kết hôn với cán bộ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình;
Bước 4: Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà cán bộ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch trong khoảng từ 02 – 04 tháng.
Bước 5: Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho cán bộ công an đó kết hôn, bên cạnh đó, người cán bộ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi cán bộ ấy công tác.
Ngoài ra theo quy định tại thông tư 01/2008/TT-BTP, sau khi đăng kí kết hôn với cán bộ công an nhân dân phải thông báo cho Thủ trưởng đơn vị biết.