Hiệu lực của di chúc được pháp luật quy định như thế nào?
Di chúc là văn bản quan trọng để người có di sản có thể thể hiện ý muốn về việc chia sẻ tài sản sau khi mất. Chúng ta sẽ cùng khám phá các yếu tố làm nên hiệu lực của di chúc, điều kiện và quy định được Bộ luật dân sự 2015 quy định, và thời hạn có hiệu lực của di chúc theo quy định của pháp luật.
Mục lục
1. Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc có hiệu lực khi nào?
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết. Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.
Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
3. Các điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các điều kiện để di chúc có hiệu lực (tức di chúc hợp pháp) như sau:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Xét theo quy định của pháp luật nêu trên, một di chúc có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện sau:
3.1 Điều kiện về năng lực chủ thể
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phản ánh cá nhân có khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Cá nhân chỉ có thể lập di chúc thể hiện ý chí của mình khi cá nhân đó có thể định đoạt được tài sản của mình. Vì vậy, pháp luật đòi hỏi người lập di chúc phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức về việc định đoạt tài sản của mình.
Vì thế mà pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3.2. Ý chí của người lập di chúc
Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Đây là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo di chúc thể hiện đúng ý nguyện, sự định đoạt, quyết định của người lập di chúc về việc dịch chuyển tài sản của họ sau khi chết.
3.3. Về nội dung của di chúc
Di chúc là một tài liệu thể hiện ý muốn của người lập di chúc về việc phân chia tài sản sau khi qua đời, giao nghĩa vụ và quyền lợi cho những người thừa kế. Mặc dù di chúc cho phép người lập tự do quyết định, nhưng nó vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Di chúc không được phép vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội; nếu có nội dung trái với những nguyên tắc này, di chúc có thể bị xem là không hợp lệ.
3.4. Về hình thức di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản, trừ khi không thể thực hiện được việc lập di chúc bằng văn bản, trong trường hợp này, di chúc miệng có thể được chấp nhận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật có thể yêu cầu lập di chúc bằng văn bản hoặc văn bản kèm theo công chứng hoặc chứng thực. Quy định cụ thể về hình thức sẽ tuân theo từng tình huống cụ thể và pháp luật.
Trên đây là quy định về hiệu lực của di chúc theo quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự hiện hành. Nếu còn bất kỳ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ đội ngũ Luật sư tư vấn chuyên nghiệp của Phan Law Vietnam chúng tôi để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.