Hỏi đáp cùng luật sư: Vợ chồng có thể có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay không?
Kính chào Luật sư Nguyễn Đức Hoàng, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Tôi cùng vợ mình đã kết hôn và chung sống với nhau được hơn một năm. Tuy nhiên, cả hai chúng tôi đều có sự nghiệp kinh doanh của riêng mình. Sau khi bàn bạc và thống nhất ý kiến, chúng tôi muốn rạch ròi về vấn đề sự nghiệp và tình cảm; vì vậy đi đến quyết định chia tài sản ngay trong thời kỳ hôn nhân. Chúng tôi cần phải làm như thế nào để có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Luật sư tư vấn về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
>> Hỏi đáp cùng luật sư: Cha mẹ có thể làm thủ tục ly hôn thay con được không?
>> Luật sư Nguyễn Đức Hoàng – Tác phong làm việc chuyên nghiệp, kiến thức vững chắc
Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi đến luật sư. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, Luật sư Nguyễn Đức Hoàng tư vấn như sau:
Mục lục
Vợ chồng có thể có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành đề cao sự thỏa thuận của hai vợ chồng sau khi kết hôn. Đồng thời, dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu mỗi cá nhân, tài sản vợ chồng được chia thành khối tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người. Việc xác định tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn được thực hiện dựa trên chế độ tài sản mà họ lựa chọn.
Trong trường hợp mà bạn đang chia sẻ, có lẽ vợ chồng bạn đang áp dụng chế độ tài sản mà đại đa số đều sử dụng, đó là chế độ tài sản pháp định. Theo đó, để xác định đâu là tài sản riêng của vợ, chồng cần dựa trên quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Hoàn toàn có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Pháp luật cho phép vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, hay gộp tài sản riêng vào khối tài sản chung. Tất cả đều dựa trên tinh thần tự nguyện, thỏa thuận giữa hai vợ chồng.
Pháp luật cho phép chia tài sản chung trong hôn nhân.
Cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Bạn có thể chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của hai vợ chồng. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được có thể nhờ Tòa án giải quyết.
Hậu quả pháp lý khi thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, hậu quả pháp lý đối với việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”
Có thể chấm dứt việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay không?
Vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Điều 41 Luật Hôn nhân và Gia đình của quy định rõ:
“1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.”
Trên đây là một số các thông tin pháp lý để hỗ trợ bạn có thể nhìn nhận chi tiết hơn về vấn đề tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tất nhiên trong quá trình thực tiễn có thể vẫn gặp một số trường hợp khác, bạn cần tham khảo kỹ lưỡng để thực hiện thủ tục chính xác.
Luật sư Nguyễn Đức Hoàng – Luôn giữ vững nhiệt huyết với nghề luật
Luật sư Nguyễn Đức Hoàng là một trong những luật sư hàng đầu hiện tại, với kinh nghiệm và kiến thức của mình, ông đã, đang và luôn là người bạn đồng hành của rất nhiều cá nhân, tổ chức; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ.