Hợp đồng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Hợp đồng hôn nhân là từ ngữ thường xuyên xuất hiện trong những vụ kiện hôn nhân đình đám, hoặc trong các tác phẩm tiểu thuyết, phim ảnh… Có rất nhiều người lầm tưởng về ý nghĩa và hậu quả pháp lý của loại hợp đồng này. Để cung cấp góc nhìn pháp lý chính xác và cụ thể hơn đến bạn đọc, Phan Law Vietnam xin tổng hợp một số thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Mục lục
Hợp đồng hôn nhân là gì?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Hợp đồng hôn nhân là từ ngữ biến tấu dùng để chỉ những thỏa thuận của vợ, chồng về cuộc sống hôn nhân trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Những thỏa thuận này thông thường về cách thức phân định tài sản chung, tài sản riêng; nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người trong các khối tài sản hôn nhân; những thỏa thuận về việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái…
Hợp đồng hôn nhân trái pháp luật
Để xác định hợp đồng hôn nhân có trái pháp luật hay không, cần căn cứ vào nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng. Hôn nhân là mối quan hệ dựa trên tinh thần tự nguyện của hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình.
Trong trường hợp hợp đồng hôn nhân có những thỏa thuận về mối quan hệ hôn nhân giữa các bên không phù hợp với mục tiêu xây dựng gia đình, không đảm bảo được các nguyên tắc hôn nhân, sẽ bị xem là trái pháp luật. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp lợi dụng hôn nhân để kết hôn giả tạo, hoặc đưa ra những yêu sách của cải trong hôn nhân, hoặc thông qua các hợp đồng hôn nhân để trốn tránh nghĩa vụ đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền….
Cần hiểu rõ, trường hợp hợp đồng hôn nhân trái pháp luật, các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng sẽ trở nên vô hiệu, pháp luật không công nhận và bảo hộ cho những chủ thể, đối tượng thỏa thuận trong hợp đồng nếu đôi bên xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, các hành vi kết hôn giả tạo là hành vi bị nghiêm cấm trong pháp luật hôn nhân, sẽ bị áp dụng các chế tài xử phạt phù hợp, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, hậu quả của việc kết hôn giả tạo gây ra.
Hợp đồng hôn nhân được pháp luật cho phép
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức ghi nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận vợ chồng. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”. Thỏa thuận về tài sản này chính là một trong những loại hình hợp đồng hôn nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Tuy nhiên, cần lưu ý nếu thỏa thuận chế độ tài sản này vi phạm các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ bị vô hiệu:
“a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.”
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng cũng có thể thực hiện thỏa thuận phân chia tài sản chung, thỏa thuận này cũng phải lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.