Hướng dẫn đăng ký kết hôn cho các cặp đôi
Tạo lập gia đình xuất phát từ chính nhu cầu của mỗi cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, khác với trước đây, hôn nhân hiện nay còn phải tiến hành đăng ký tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này thực chất nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp giữa vợ và chồng. Bên cạnh đó còn góp phần củng cố quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn đăng ký kết hôn thông cho các cặp nam nữ.
Mục lục
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là gì?
Đối với điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Bên cạnh đó, các cặp nam nữ, người yêu cầu đăng ký kết hôn không được thuộc một trong các hành vi cấm kết hôn tại khoản 2 Điều 5 của Luật này, chiếu theo điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những gì?
Về cơ bản, hồ sơ để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn không có quá nhiều giấy tờ, tài liệu phức tạp, chủ yếu sẽ bao gồm:
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của cả nam và nữ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của phường, xã, thị trấn thường trú. Trong trường hợp một bên đã kết hôn một lần thì phải có Giấy chứng nhận của Tòa án là đã ly hôn.
3. Hướng dẫn đăng ký kết hôn cho các cặp nam nữ
Như chúng tôi đã đề cập, để hôn nhân được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, các cặp đôi nam nữ buộc phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó, trong phần này chúng tôi sẽ hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tiếp, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tại bước này, người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ đến Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền, nộp đầy đủ lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí. Đồng thời, nộp phí cấp bản sao Trích lục kết hôn nếu có yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Theo đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa sẽ có trách nhiệm xác thực tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận và đưa Phiếu hẹn, thông báo về việc trả kết quả cho người yêu cầu. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo đến người yêu cầu phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Tại bước này, Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành thẩm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu sẽ gửi thông báo đến Bộ phận một cửa để thông báo đến người nộp hồ sơ thực hiện lại việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, đủ các tiêu chí về đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử.
Bước 4: Trả kết quả
Công chức tư pháp – hộ tịch in Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trình lãnh đạo UBND xã ký và chuyển đến Bộ phận một cửa để bộ phận này tiến hành trả kết quả cho cá nhân yêu cầu.
Bước 5: Cấp giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn
Nam nữ yêu cầu phải có mặt đầy đủ, xuất trình giấy tờ tùy thân, kiểm tra thông tin, khẳng định sự tự nguyện và ký vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Mỗi người sẽ được cấp một bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
4. Một số trường hợp đăng ký kết hôn đặc biệt
Thông thường, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú như chúng tôi đã hướng dẫn đăng ký kết hôn ở phần trên. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sẽ có một số trường hợp đặc biệt khác, cụ thể như sau:
- Đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có nhu cầu muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác. Trong trường hợp này, pháp luật hoàn toàn cho phép. Việc thực hiện thủ tục này sẽ căn cứ theo Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ – CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 06/2012/NĐ – CP.
- Đối với trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh thì các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của người nam hoặc người nữ nhưng cần phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc này được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ – CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 06/2012/NĐ – CP.