Khi nào cần làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân?
Nhiều người thắc mắc rằng tại sao cần làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là giấy tờ dùng trong trường hợp nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân.
Mục lục
1. Đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản do cá nhân tự viết hoặc đánh máy, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tờ này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như đăng ký kết hôn, ly hôn, tái hôn, chứng minh tư cách chủ sở hữu tài sản, vay vốn,… Mỗi trường hợp sẽ cần làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định bởi loại đơn này thường có thời hạn sau khi được cơ quan nhà nước cấp.
2. Vì sao cần làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân?
Việc làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân cần thực hiện do quy định của pháp luật Việt Nam ban hành. Việc làm đơn đề nghị và xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ liên quan đến thủ tục hành chính hôn nhân và gia đình.
Mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân giúp cơ quan nhà nước kiểm tra tình trạng hôn nhân hiện tại của cá nhân, nhằm bảo đảm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và không có sự lừa dối.
- Việc xác minh tình trạng hôn nhân giúp hạn chế trường hợp cá nhân giả mạo thông tin để trục lợi, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong các giao dịch.
- Giấy xác nhận cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước để theo dõi, quản lý tình trạng hôn nhân của người dân, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp.
- Làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân vay vốn nhằm mục đích xác định cá nhân có nghĩa vụ trả nợ. Việc vay vốn của vợ/chồng nhằm mục đích duy trì và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình trong thời kỳ hôn nhân thì cả hai vợ chồng đều phải có nghĩa vụ trả nợ.
Xem thêm: Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chi tiết
3. Quy định của pháp luật về đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định:
…
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
…
Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng trong 06 tháng kể từ ngày cấp hoặc cho đến khi tình trạng hôn nhân của người đó thay đổi, tùy theo thời điểm nào đến trước. Điều này có nghĩa là:
- Nếu trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tình trạng hôn nhân của bạn không thay đổi (ví dụ: bạn vẫn độc thân, đã kết hôn hoặc ly hôn) thì Giấy xác nhận vẫn có giá trị sử dụng.
- Tuy nhiên, nếu trong vòng 06 tháng đó, bạn kết hôn, ly hôn hoặc vợ/chồng bạn qua đời thì Giấy xác nhận sẽ mất hiệu lực kể từ thời điểm tình trạng hôn nhân thay đổi.
Sau khi đã làm đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần thực hiện nộp tại các cơ quan căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người có yêu cầu, bao gồm: Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).