Khi nào cần viết mẫu đơn di chúc? Điều kiện và quy định như thế nào?
Di chúc là một văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Việc lập di chúc không chỉ giúp phân chia tài sản theo đúng mong muốn của người lập, mà còn góp phần hạn chế tranh chấp giữa những người thừa kế. Vậy, trong trường hợp nào cần viết di chúc và pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Ly hôn nhanh tìm hiểu về việc lập mẫu đơn di chúc qua bài viết dưới đây!
1. Trường hợp nào cần viết mẫu đơn di chúc theo quy định?
Việc lập di chúc là một quyền và không bắt buộc, nhưng lại vô cùng cần thiết trong nhiều trường hợp để đảm bảo tài sản được phân chia theo đúng ý nguyện của người lập và tránh những tranh chấp không đáng có sau này.


Dưới đây là những trường hợp mà việc lập di chúc đặc biệt quan trọng:
- Muốn định đoạt tài sản theo ý chí riêng, không theo quy định thừa kế theo pháp luật: Pháp luật có quy định cụ thể về hàng thừa kế và tỷ lệ phân chia nếu không có di chúc. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tài sản của mình được chia cho những người không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật (ví dụ: bạn bè thân thiết, tổ chức từ thiện, người giúp việc…) hoặc muốn một người thừa kế nào đó được hưởng phần tài sản nhiều hơn/ít hơn so với quy định pháp luật (chỉ trong giới hạn luật cho phép đối với những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), thì cần phải lập di chúc.
- Muốn phân chia tài sản rõ ràng, cụ thể cho từng người thừa kế: Khi có nhiều tài sản (nhà đất, tiền, ô tô, cổ phiếu…) và muốn chỉ định rõ ràng ai sẽ nhận tài sản nào, thay vì để những người thừa kế phải tự thỏa thuận sau này.
- Có con riêng, con nuôi hoặc quan hệ gia đình phức tạp: Trong các mối quan hệ hôn nhân trước đây, có con riêng, hoặc có con nuôi, việc lập di chúc giúp làm rõ ý định của người để lại di sản về phần tài sản dành cho từng người con, tránh sự bất hòa giữa các thành viên trong gia đình.
- Khi có những tài sản giá trị lớn, hoặc các khoản nợ: Di chúc có thể dùng để xác định ai sẽ chịu trách nhiệm trả các khoản nợ của người chết, hoặc phân định rõ ràng các tài sản có giá trị lớn.
- Muốn chỉ định người quản lý di sản: Trong di chúc, người lập có thể chỉ định một người cụ thể làm người quản lý di sản, đảm bảo di sản được bảo quản và phân chia đúng theo ý nguyện.
- Sợ phát sinh tranh chấp trong tương lai: Ngay cả khi tài sản không quá lớn hoặc quan hệ gia đình đơn giản, việc lập di chúc vẫn là một cách chủ động để ngăn ngừa những mâu thuẫn, tranh chấp có thể nảy sinh giữa những người thân sau khi mình qua đời.
- Trong trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, tuổi cao sức yếu, hoặc sắp đi xa: Những trường hợp này thường khiến người ta suy nghĩ về việc chuẩn bị cho tương lai và muốn đảm bảo ý nguyện của mình được thực hiện.
2. Điều kiện lập di chúc thừa kế hợp pháp theo quy định?
Để một bản di chúc được công nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý, nó cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:


- Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Người lập di chúc cần phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người có năng lực hành vi một phần) cũng có thể lập di chúc, nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Quan trọng hơn, tại thời điểm lập di chúc, người lập phải minh mẫn, sáng suốt và không bị các bệnh ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người lập di chúc phải tự nguyện: Di chúc phải được lập hoàn toàn dựa trên ý chí tự nguyện của người lập, không bị bất kỳ hình thức lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào. Sự tự nguyện thể hiện ở sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan bên trong (ý chí) và cách thức thể hiện mong muốn đó ra bên ngoài (bày tỏ ý chí).
- Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội: Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập về việc phân định tài sản của mình cho những người thừa kế, chỉ định người thừa kế, hoặc giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Tất cả các nội dung này phải phù hợp với quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau, bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Về nguyên tắc chung, dù thuộc hình thức nào, di chúc cũng phải thể hiện rõ các nội dung cơ bản như: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc điều kiện để hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc có nhiều trang, mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Đối với từng loại di chúc bằng văn bản cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 còn có những điều kiện riêng biệt khác mà người lập di chúc cần tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.
Xem thêm: Tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu theo quy định mới nhất
3. Quy định Pháp luật về hiệu lực của di chúc
Theo Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Quy định về hiệu lực của di chúc đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo ý chí của người lập di chúc được thực hiện sau khi họ qua đời. Các quy định này chủ yếu được nêu tại Bộ luật Dân sự 2015.