Lệ phí đăng ký kết hôn 2023 là bao nhiêu?
Trong khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, các cặp vợ chồng phải đóng một khoản phí tên là lệ phí đăng ký kết hôn. Hôm nay, Ly hôn nhanh sẽ gửi đến bạn đọc bài viết cung cấp thông tin về lệ phí đăng ký kết hôn được quy định như thế nào:
Mục lục
1. Lệ phí đăng ký kết hôn quy định như thế nào?
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tại Khoản 5 Điều 3:
Nam và nữ thiết lập quan hệ hôn nhân với nhau khi tuân theo các điều kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Luật này.
Cũng dựa theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, ủy ban nhân dân ở nơi có một trong hai bên kết hôn cư trú sẽ tiến hành việc đăng ký kết hôn. Sau khi kiểm tra, thông tin về kết hôn sẽ được ghi vào sổ đăng ký hôn nhân.Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài, thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan Lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền công nhận.
Việc đăng ký kết hôn giúp tuân theo pháp luật trong suốt quá trình hôn nhân và cấp giấy chứng nhận kết hôn, một loại tài liệu chính thức do cơ quan Nhà nước ban hành. Giấy chứng nhận này là minh chứng cho mối quan hệ vợ chồng phù hợp với pháp luật, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Theo đó, quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì mức thu lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định dựa vào tình hình cụ thể của từng địa phương để xác định mức thu lệ phí hợp lý.
Vì vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có mức thu lệ phí đăng ký kết hôn riêng biệt.
2. Lệ phí đăng ký kết hôn với người ngoại quốc mới nhất
Đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, cả hai bên đều phải tuân theo luật pháp của quốc gia mình. Ngoài ra, nếu hôn lễ được tổ chức tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cả hai bên cũng phải chấp hành luật pháp Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam. Được áp dụng như sau:
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài
Luật hộ tịch 2014 quy định tại Điều 37 là cơ sở pháp lý cho việc thu lệ phí khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Mức lệ phí này có sự khác biệt giữa các địa phương và giữa các cấp UBND. Thường thì các thành phố lớn như Hà Nội sẽ thu 1.000.000đ cho mỗi trường hợp đăng ký kết hôn.
Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố, mức lệ phí sẽ là 20.000 VNĐ nếu đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã và là 1.000.000 VNĐ nếu tại UBND cấp huyện.
Tại Thành phố Hà Nội, Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành quy chế thu phí, lệ phí trên địa bàn, trong đó quy định mức lệ phí khi đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1.000.000 VNĐ
Tham khảo thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ pháp lý: Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 03/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về phí và lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định (Điều 3 Khoản 3). Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố (Mục A Khoản 6 Danh mục các khoản phí và lệ phí).
Phụ lục 1B Nghị quyết số 124/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành các loại phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định (các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố).