Mất giấy kết hôn có ly hôn được không? Thủ tục như thế nào?
Mất giấy kết hôn có ly hôn được không? là câu hỏi của rất nhiều cặp vợ chồng đang trong tình trạng muốn chấm dứt mối quan hệ không còn tình cảm. Khi bạn mất giấy kết hôn, bạn vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn. Tuy nhiên bạn cần phải xin cấp lại giấy kết hôn hoặc trích lục bản sao của nó từ cơ quan đăng ký kết hôn ban đầu để đảm bảo đủ hồ sơ cho thủ tục ly hôn.
Thủ tục ly hôn thường phải nộp hồ sơ và tài liệu liên quan tại Tòa án. Sau đó qua quá trình xem xét và giải quyết của Tòa án, mối quan hệ hôn nhân mới được chấm dứt một cách hợp pháp. Thủ tục này có thể khác nhau tùy theo quy định pháp luật ở mỗi quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết và hướng dẫn cụ thể, bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Mục lục
1. Mất giấy kết hôn có ly hôn được không?
Mất giấy kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?
Theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, để đệ đơn ly hôn và được Tòa án giải quyết. Người có yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ sau đây:
- Bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Chứng minh nhân dân của cả vợ và chồng.
- Bản sao có chứng thực của Sổ hộ khẩu gia đình.
- Bản sao có chứng thực của Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung).
- Bản sao có chứng thực của giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu tài sản chung vợ chồng).
- Đơn ly hôn. Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, vợ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu ly hôn theo thỏa thuận.
Theo quy định, để ly hôn thì bắt buộc người yêu cầu phải có sẵn Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu bạn đã mất bản chính của Giấy đăng ký kết hôn, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp bản sao (trích lục) của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi bạn đã thực hiện đăng ký kết hôn ban đầu.
2. Trình tự thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như thế nào?
Để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn cần tuân thủ các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bao gồm các điểm sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên, bạn có thể tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục để yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, như sau:
“Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”
3. Thủ tục tiến hành ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Sau khi đã thu thập và sắp xếp đầy đủ các tài liệu cần thiết, bạn cần nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền để tiến hành quá trình giải quyết vụ ly hôn.
Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết: Sau khi nhận được đơn từ phía nguyên đơn, Tòa án sẽ kiểm tra xem có thể thụ lý vụ án hay không trong vòng 05 ngày làm việc.
Trong trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ yêu cầu, Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn yêu cầu thanh toán tiền tạm ứng phí. Từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai chứng minh việc thanh toán tiền tạm ứng phí, Tòa án sẽ chấp nhận đơn ly hôn một phía theo quy định của Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Hòa giải: Quy trình hòa giải tại Tòa án là bắt buộc trước khi yêu cầu ly hôn được đưa ra xét xử. Trừ trường hợp cả 2 bên không thể hòa giải hoặc việc hòa giải không thành công thì mới tiến hành xét xử theo nguyện vọng.
- Nếu hòa giải thành công: Tòa án sẽ lập biên bản ghi nhận thành công của quá trình hòa giải. Sau 07 ngày mà không có sự thay đổi ý kiến từ các bên liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải. Quyết định này có hiệu lực ngay lập tức và không thể bị kháng cáo.
- Nếu hòa giải không thành công: Tòa án cũng sẽ lập biên bản ghi nhận về việc hòa giải không thành công. Sau đó sẽ ra quyết định đưa yêu cầu ly hôn vào giai đoạn xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ phát đi thông báo và gửi giấy triệu tập đến tất cả các bên liên quan để thông báo về thời gian và địa điểm tổ chức phiên tòa sơ thẩm.
Bước 3: Ra bản án ly hôn: Trong trường hợp hòa giải không thành công và Tòa án xác định có đủ điều kiện để giải quyết vụ ly hôn. Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai người chồng vợ hợp pháp.
4. Tham khảo dịch vụ ly hôn trọn gói của Phan Law Vietnam
Sau khi đã hiểu được vấn đề mất giấy kết hôn có ly hôn được không. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm dịch vụ ly hôn trọn gói chất lượng và uy tín, hãy đến với Phan Law Vietnam. Đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ ly hôn, giúp khách hàng dễ dàng và hiệu quả trong quá trình chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
Với 2 văn phòng tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, Phan Law Vietnam đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên cả nước một cách kịp thời và nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của khách hàng một cách tuyệt đối. Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp những giải pháp tối ưu có lợi cho yêu cầu ly hôn của bạn. Từ đó giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí một cách hiệu quả nhất.
Hy vọng qua những thông tin bổ ích trên mà chúng tôi cung cấp, bạn đã giải đáp được thắc mắc” Nếu mất giấy kết hôn có ly hôn được không?”. Qua đó tham khảo thêm về trình tự thủ tục pháp lý chuẩn xác nhất để có thể thực hiện suôn sẻ quá trình ly hôn của mình. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ ngay với văn phòng luật sư Phan Law Vietnam để tìm hiểu chi tiết và dịch vụ ly hôn trọn gói dựa vào tình trạng hôn nhân hiện tại của bạn nhằm đảm bảo quá trình ly hôn được diễn ra một cách hiệu quả nhất nhé!