Mục đích của việc xin giấy chứng nhận độc thân
Hiện nay, giấy chứng nhận độc thân được coi là loại giấy tờ quan trọng để các cá nhân thực hiện nhiều thủ tục pháp lý khác, nhằm đáp ứng các công việc cụ thể của họ. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có khá nhiều người chưa biết đến loại giấy này, dẫn đến gặp khó khăn trong quá trình giải quyết việc riêng cho mình. Vậy cụ thể mục đích của việc xin giấy chứng nhận độc thân là gì?
Mục lục
1. Xin giấy chứng nhận độc thân nhằm mục đích gì?
Thông thường, giấy chứng nhận độc thân được sử dụng với khá nhiều mục đích. Một trong số đó phải kể đến là:
1.1. Làm thủ tục đăng ký kết hôn
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Căn cứ quy định của điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật nghiêm cấm trường hợp “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”. Do đó, các cặp nam, nữ tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn phải là những người độc thân, không thuộc tình trạng đang có vợ hoặc có chồng.
Vì vậy, điều kiện đăng ký kết hôn là cả hai người nam và nữ cần phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hay còn gọi là giấy chứng nhận độc thân. Cụ thể về thủ tục cấp loại giấy tờ này sẽ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ – CP.
1.2. Sử dụng trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được xác định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Như vậy, để quyền sử dụng đất của vợ, chồng được coi là tài sản chung thì trong quá trình giao dịch nhà, đất, buộc phải có chữ ký của cả hai người. Điều này giúp Tòa án xác định tài sản đất đai nói trên thuộc sở hữu chung hay riêng. Tuy nhiên, để tiến hành giải quyết, Tòa sẽ yêu cầu các bên cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.3. Dùng để vay vốn ngân hàng
Bên cạnh hai mục đích trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) còn được dùng để bổ sung vào hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, người vay vốn cần phải ghi rõ mục đích vay, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
2. Xin giấy xác nhận tình trạng độc thân ở đâu?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ – Cp, để xin giấy chứng nhận độc thân, các cá nhân sẽ đến những nơi sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu”.
3. Xin giấy chứng nhận độc thân online có được không? Các bước thực hiện như thế nào?
Hiện nay, để tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, giảm bớt các công đoạn trực tiếp, pháp luật đã có quy định về việc xác nhận tình trạng độc thân online. Do đó, nếu không thể đến tận nơi, các cá nhân có thể thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chụp hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân của mình (các loại giấy tờ cần có tùy vào trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ – CP).
- Bước 2: Truy cập vào trang web Dịch vụ công theo địa phương mình cư trú và thực hiện đăng nhập tài khoản.
- Bước 3: Nhấn chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường, xã, thị trấn”.
- Bước 4: Chọn mục “Quận, huyện, thị xã”, “Lĩnh vực”, “Phường, xã, thị trấn”, “Mức độ”.
- Bước 5: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Bước 6: Nhấn chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in thì các cá nhân chọn vào “In mẫu”, nếu không có nhu cầu thì “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
- Bước 7: Sau khi kiểm tra tính chính xác của thông tin, người làm thủ tục này sẽ bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.