Nguyên tắc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn
Ly hôn là điều không ai mong muốn vì sẽ gây tổn thương cho chính vợ/chồng và những người thân trong gia đình. Nhưng nếu cuộc sống không thể hòa hợp, hai bên không thể tiếp tục vun vén cuộc sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng bị đẩy lên đỉnh điểm thì ly hôn là việc tất yếu, giải thoát cho cả hai bên.
Sự khác nhau giữa ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình
5 nguyên nhân dẫn đến ly hôn
2 dạng ly hôn chính thường gặp
Ly hôn kéo theo hàng loạt các vấn đề liên quan tới pháp lý như tranh chấp quyền nuôi con, đặc biệt là tranh chấp trong việc chia tài sản chung.
Mục lục
Tài sản chung là gì?
Kết hôn là sự kiện gắn kết hai người nhằm xây dựng cuộc sống chung hài hòa, hạnh phúc. Trong quá trình chung sống hai bên cùng cố gắng tạo dựng những khối tài sản chung của vợ chồng nhằm duy trì cuộc sống của gia đình nhỏ. Tài sản chung của vợ chồng hình thành từ tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng (Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Tại thời điểm vợ hoặc chồng được cấp giấy tờ thể hiện quyền sở hữu như: nhà, đất, xe ô tô …sau khi đăng ký kết hôn mà không chứng minh được đây là tài sản riêng thì khối tài sản này sẽ là tài sản chung vợ chồng . Đối với khối tài sản chung, vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi kết hôn, được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, trong đó hai bên thỏa thuận về tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng…; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn….
Trường hợp hai bên không có văn bản thỏa thuận trước khi kết hôn thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc cả hai bên thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, Một trong những điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình 2014 so với Luật cũ về vấn đề chia tài sản chung khi ly hôn đó là công nhận thỏa thuận tiền hôn nhân và khi chia tài sản chung có xác định yếu tố lỗi của một trong hai bên vợ chồng (ví dụ như ngoại tình là một trong những yếu tố lỗi cần xem xét)