Tìm hiểu và sử dụng mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế mới nhất 2023
Trong quá trình thừa kế, việc phân chia di sản là một vấn đề quan trọng và nhạy cảm. Để giúp quá trình này trở nên suôn sẻ và minh bạch hơn, việc sử dụng mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một giải pháp hữu ích. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mẫu văn bản thỏa thuận mới nhất năm 2023 và cách sử dụng nó để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thừa kế.
Mục lục
1. Khi nào phải làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?
Theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Dân sự 2015, khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc, những người thừa kế có thể tổ chức cuộc họp để thảo luận và đưa ra thỏa thuận về các vấn đề sau:
- Chọn người quản lý di sản và người thực hiện việc phân chia di sản, cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của họ, trong trường hợp di chúc không chỉ định rõ.
- Xác định phương thức phân chia di sản.
- Tất cả những nội dung này phải được ghi chép thành văn bản.
Trong trường hợp người để lại di chúc:
Việc phân chia di sản sẽ dựa trên di chúc của người đó. Nếu di chúc không chỉ định rõ phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, hoặc các người thừa kế có thể tự thỏa thuận với nhau.
Phân chia di sản theo quy định của pháp luật:
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; trong trường hợp không thể chia đều bằng hiện vật, họ có thể tự thỏa thuận về việc định giá hiện vật và quyết định người sẽ nhận hiện vật; nếu không thể đạt được thỏa thuận, hiện vật sẽ được bán để chia tiền.
Như vậy, cả khi thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật, người thừa kế đều có khả năng thỏa thuận với nhau về cách phân chia tài sản thừa kế.
Xem thêm: Tranh chấp tài sản thừa kế khi không có di chúc
2. Mẫu Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, vào lúc ……. giờ …… phút ……, (Ngày….tháng …..năm …..), tại………….,
Chúng tôi gồm:
Bên A:
Bà/Ông: …………………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………….
Chứng minh thư ND số: ………….do: ………………………………………………………….
Cấp ngày, tháng, năm: ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………….
Là: …………………………………………………………………………………………………………….
Bên B:
Bà/Ông:…………………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………….
Chứng minh thư ND số: ……………..do: …………………………………………………….
Cấp ngày, tháng, năm: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………………………
Là:……………………………………………………………………………………………………………
Bên C:
Bà/Ông:……………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………….
Chứng minh thư ND số: ……………..do: …………………………………………………….
Cấp ngày, tháng, năm: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………….
Bà/Ông: …………………………………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………..
Chứng minh thư ND số: ……………..do: ……………………………………………………
Cấp ngày, tháng, năm:………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………………………
Bên E:
Bà/Ông :……………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………
Chứng minh thư ND số: ……………..do: …………………………………………………….
Cấp ngày, tháng, năm: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………………………
Chúng tôi là những người thừa kế theo di chúc (hoặc thừa kế theo pháp luật) của:
Ông/bà ………………chết ngày…………(có giấy Chứng tử số……….do Ủy ban nhân dân………..lập ngày………….). Tài sản thừa kế là………………. căn cứ theo các chứng từ sở hữu đã được cơ quan thẩm quyền cấp, gồm:
……………………………………………………………………………………………………………….
NỘI DUNG THỎA THUẬN
I/ ĐỐI VỚI TÀI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN :
Điều 1: Đối tượng tài sản thừa kế:
Bất động sản tọa lạc tại số:…… đường………………….. phường (xã)……….
quận (huyện)………là di sản do Ông/Bà:………..chết để lại, có đặc điểm:……………
Đặc điểm nhà: (căn cứ bản vẽ hiện trạng do……lập….ngày……….)
– Loại nhà………cấp…….Cấu trúc:……………………..
– Diện tích khuôn viên:………………….
– Diện tích xây dựng:…………………….
– Diện tích sử dụng:………………………
Bằng thỏa thuận này, các bên nhất trí phân chia bất động sản được xác định nêu trên đây như sau:
I/ ĐỐI VỚI TÀI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN:
Điều 1: Đối tượng tài sản thừa kế:
Bất động sản toạ lạc tại số:…… đường………………….. phường(xã)……….
quận(huyện)………là di sản do Ông/Bà ………..chết để lại, có đặc điểm :……………
Đặc điểm nhà: (căn cứ bản vẽ hiện trạng do……lập….ngày……….)
– Loại nhà………cấp…….Cấu trúc:……………………..
– Diện tích khuôn viên:………………….
– Diện tích xây dựng:…………………….
– Diện tích sử dụng:………………………
Bằng thỏa thuận này, các bên nhất trí phân chia bất động sản được xác định nêu trên đây như sau:
Bên ……. phải giao cho bên ………… số tiền là ………………… đồng (nhằm bù đắp cho phần chênh lệch giữa diện tích được hưởng thừa kế với diện tích thừa kế được chia). Thời hạn thanh toán là:
…………………………………………………………………………………………………
Các bên phải di chuyển người và đồ vật ra khỏi phần nhà và giao phần nhà cho bên nhận theo thỏa thuận nêu trên, phải giao nhà cùng các tiện nghi như đồng hồ, điện, nước, các công trình phụ sẵn có.
Các bên bảo đảm cho nhau về mặt pháp lý và thực tế được trọn quyền sở hữu phần nhà đã được thỏa thuận phân chia nêu trên.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của các bên:
4.1.Các bên giao phần nhà cho nhau đúng hiện trạng, đúng thời gian quy định trong hợp đồng cho bên B; đồng thời giao đủ hồ sơ liên quan đến phần nhà nói trên, cùng các điều kiện đã nêu ở điều 3.
4.2.Phải bảo quản phần nhà trong thời gian chưa giao nhà, không được thế chấp, cho thuê hoặc hứa bán cho người khác.
4.3.Có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tiến hành trước bạ và cùng đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
4.4. Đóng thuế đầy đủ và đăng ký theo quy định.
Điều 5: Cam kết của các bên:
– Căn nhà nêu trong hợp đồng này là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Ông/bà ………………..Các bên là những người thừa kế hợp pháp di sản do Ông/Bà ………….. chết để lại.
– Ngoài những người có tên ở trên, không còn ai khác được hưởng di sản do Ông/Bà ………………. chết để lại (Thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật)
– Nhà kể cả đất trong khuôn viên không bị tranh chấp về quyền sở hữu và quyền sử dụng.
– Nhà không bị xử lý bằng quyết định cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.
– Đã xem xét và biết rõ tình trạng hiện hữu của căn nhà và quyền sử dụng đất trong khuôn viên kể cả giấy tờ chủ quyền nhà và bằng lòng nhận quyền sở hữu phần căn nhà nêu trên, đồng thời cam kết không khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký tên dưới đây, vì đã tự nguyện nhận quyền sở hữu phần căn nhà nêu trên, đồng thới cam kết không khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký tên dưới đây, vì đã tự nguyện nhận quyền sở hữu phần căn nhà trên cơ sở đã xem xét kỹ tình trạng thực tế của căn nhà.
II/ ĐỐI VỚI TÀI SẢN THỪA KẾ LÀ ĐỘNG SẢN:
……………………………………………………………….
Cam kết chung:
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ nội dung đã thỏa thuận, trong quá trình ký kết, các bên không bị lừa dối, ép buộc hay đe dọa, không nhằm trốn tránh trách nhiệm hay nghĩa vụ về tài sản, và những nội dung các bên thỏa thuận đều là đúng sự thật, và các bên sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu nội dung trái với quy định của pháp luật.
Sau khi đọc lại lần cuối và hiểu rõ, các bên cùng ký tên dưới đây.
(Các bên ký và ghi rõ họ tên)
Bên A
NGƯỜI LÀM CHỨNG 1
Bên C
NGƯỜI LÀM CHỨNG 3
Bên B
NGƯỜI LÀM CHỨNG 2
Bên D
NGƯỜI LÀM CHỨNG 4
Đối với biên bản Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Bộ luật Dân sự không yêu cầu phải công chứng. Tuy nhiên, Luật Công chứng 2014 lại xác định:
“Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.
Như vậy, để đảm bảo về mặt pháp lý của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì các đồng thừa kế nên thực hiện công chứng.
Mong rằng bài viết trên hữu ích đối với Quý khán giả. Hãy liên hệ với Luật sư Phan Law Vietnam chúng tôi để được hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và hoàn tất các thủ tục liên quan theo đúng quy định pháp luật hoặc các nhu cầu pháp lý khác.