Tìm hiểu về tài sản thừa kế sau hôn nhân chi tiết nhất
Trong thời kỳ hôn nhân, rất nhiều cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc xác định tài sản được hưởng thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của mỗi người. Điều này đặc biệt quan trọng vì xác định chính xác về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng rất cần thiết để tránh tranh chấp và khó khăn trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn hoặc ly hôn. Do đó, tài sản thừa kế sau hôn nhân là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Vì vậy, bài viết dưới đây giúp mọi người có thể tìm hiểu thông tin cần thiết về đến vấn đề này.
Mục lục
1. Tài sản được thừa kế là gì?
Tài sản thừa kế là những tài sản mà người còn sống nhận được từ người đã qua đời. Quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định rằng: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản; bao gồm cả tài sản động và tài sản bất động. Cả tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai đều thuộc tài sản.”
Tài sản thừa kế riêng trong lĩnh vực pháp luật về hôn nhân và gia đình được hiểu là những tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế từ người đã qua đời theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc, nếu người đã qua đời để lại di chúc rõ ràng và ghi nhận việc để lại tài sản cho vợ hoặc chồng.
2. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
- Thu nhập do vợ chồng lao động, sản xuất, kinh doanh mà có;
- Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của riêng vợ hoặc chồng;
- Thu nhập khác: Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp… theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
- Tài sản vợ chồng được thừa kế chung/tặng cho chung;
- Tài sản thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng bao gồm:
- Tài sản vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn;
- Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản vợ hoặc chồng được chia riêng từ tài sản chung;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
- Tài sản khác;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng.
Như vậy, để xem xét tài sản được thừa kế trong thời kì hôn nhân của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng thì phải xem vợ chồng được thừa kế chung hay thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hiện nay có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
3.1 Thừa kế theo di chúc
Người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc. Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng thừa kế. Trong trường hợp này, tài sản được thừa kế chung là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp người để lại di chúc quyết định người hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc là vợ hoặc chồng thì sau khi người này chết, vợ hoặc chồng được hưởng tài sản từ người chết theo di chúc là tài sản được thừa kế riêng. Và theo quy định tại khoản 1, Điều 32, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trong trường hợp này tài sản được thừa kế của vợ hoặc chồng được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
3.2 Thừa kế theo pháp luật
Theo điểm a, khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về “Người thừa kế theo pháp luật”, vợ chồng không cùng thuộc một hàng thưà kế. Do đó, tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế theo pháp luật được xác định là tài sản được thừa kế riêng.
Căn cứ theo Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” như sau:
“1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.”
Theo đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng có được tài sản thừa kế sau hôn nhân (sau khi kết hôn) theo hình thức thừa kế theo pháp luật được xác định là tài sản riêng.
Tài sản được thừa kế sau hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và sự công bằng cho các bên liên quan. Quá trình chia tài sản thừa kế sau hôn nhân không chỉ đòi hỏi sự công bằng và minh bạch, mà còn phụ thuộc vào quy định pháp luật và thoả thuận giữa các bên.