Hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Hàng thừa kế là khái niệm dùng để chỉ những người được pháp luật xác định có quyền được hưởng di sản do người chết để lại, dựa trên mối quan hệ huyết thống, dòng họ, nuôi dưỡng. Trong thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu, bởi nó là căn cứ để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Những điều nữ giới cần biết trước khi kết hôn
Xử lý hình sự đối với tội loạn luân theo pháp luật Việt Nam
Cách viết đơn ly hôn
Có 3 hàng thừa kế, được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Mục lục
Hàng thừa kế thứ nhất
Bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Về quan hệ thừa kế giữa vợ – chồng: Vợ chồng được thừa kế của nhau trên cơ sở kết hôn hợp pháp. Trong đó, cần lưu ý một số trường hợp sau:
- Vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ: không phân biệt là con trong giá thú hay con ngoài giá thú, chỉ cần có mối quan hệ sinh thành, con đẻ được hưởng thừa kế của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại.
Về quan hệ thừa kế giữa cha nuôi, mẹ nuôi – con nuôi: con nuôi được hưởng thừa kế của cha nuôi, mẹ nuôi và ngược lại nếu quan hệ đó là hợp pháp, tuân theo các điều kiện, thủ tục của Luật nuôi con nuôi.
Hàng thừa kế thứ hai
Bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Các quan hệ giữa những người thuộc hàng thừa kế thứ hai với người để lại di sản được xác định theo quan hệ huyết thống. Theo đó:
- Ông nội, bà nội là người sinh ra cha đẻ của người chết;
- Ông ngoại, bà ngoại là người sinh ra mẹ đẻ của người chết;
- Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
Hàng thừa kế thứ ba
Bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nôi của một người. Tương tụ cụ ngoại là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.
Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.
Như đã nói, xác định chính xác hàng thừa kế là một cơ sở quan trọng để việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.