Kết hôn cận huyết là gì? Hậu quả khôn lường ra sao?
Từ thời xa xưa, kết hôn cận huyết là một hủ tục tồn tại ở nhiều nơi tại Việt Nam. Tuy nhiên ngày nay, tình trạng này đã được giảm thiểu nhiều nhưng vẫn chưa được xóa bỏ hoàn toàn, gây ra nhiều hậu quả khôn lường. Vậy kết hôn cận huyết là gì? Để lại hậu quả ra sao? Cùng Ly hôn nhanh tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
1. Kết hôn cận huyết là gì?
Kết hôn cận huyết hay còn gọi là hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi, là một tập tục tồn tại từ lâu đời trong nhiều nền văn hóa. Xuất phát từ quan niệm muốn bảo tồn gia tộc, tài sản và quyền lực, các gia đình, đặc biệt là tầng lớp quý tộc, thường sắp xếp hôn nhân giữa những người có cùng huyết thống.
Tuy nhiên, đến ngày nay, khi khoa học đã chứng minh rõ ràng những tác hại nghiêm trọng của việc kết hôn cận huyết thì tình trạng này đã giảm thiểu. Tuy nhiên, ở một số vùng nông thôn, miền núi hoặc dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại, gây ra những hệ lụy khôn lường.
2. Kết hôn cận huyết ảnh hưởng đến người trong cuộc và xã hội như thế nào?
2.1. Ảnh hưởng của kết hôn cận huyết cận huyết đối với người trong cuộc
Trên phương diện sinh học thì kết hôn cận huyết để lại hậu quả khôn lường với người trong cuộc. Khi cuộc hôn nhân này diễn ra sẽ tạo điều kiện để hình thành loại bệnh lý di truyền bởi gen lặn trên nhiễm sắc thể phát triển và bộc lộ ở thế hệ sau, cụ thể:
- Khi hai người có cùng nguồn gốc di truyền kết hôn, khả năng con cái thừa hưởng các gen đột biến lặn từ cả bố và mẹ sẽ tăng lên đáng kể. Điều này dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh di truyền như:
- Bệnh di truyền về máu: Tan máu bẩm sinh, thiếu máu hồng cầu hình liềm,…
- Bệnh di truyền về hệ thần kinh: Bệnh Huntington, bại liệt trẻ em,…
- Bệnh di truyền về chuyển hóa: Bệnh phenylketonuria (PKU), bệnh Tay-Sachs,…
- Dị tật bẩm sinh: Bàn tay chẻ, môi hở hàm ếch, dị tật tim mạch,…
- Trẻ em sinh ra từ các cuộc kết hôn cận huyết thường có sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, chậm lớn và phát triển trí tuệ. Điều này dẫn đến giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống.
- Khi con cái mắc bệnh, họ thường tự trách mình vì đã lựa chọn một cuộc hôn nhân không đúng đắn. Họ phải đối mặt với sự kỳ thị, xa lánh từ cộng đồng. Đồng thời, chi phí điều trị cho các bệnh di truyền rất cao, gây áp lực kinh tế lớn cho gia đình.
2.2. Ảnh hưởng của kết hôn cận huyết đối với xã hội
Việc kết hôn cận huyết không chỉ ảnh hưởng đến người trong cuộc mà còn gây hậu quả nặng nề đối với xã hội. Theo thời gian, cuộc hôn nhân này là tác nhân trực tiếp để làm biến đổi giá trị truyền thống và văn hóa tốt đẹp của người Việt.
Trước hết, kết hôn cận huyết là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy thoái giống nòi. Khi hai người có cùng nguồn gốc gen kết hợp, khả năng con cái thừa hưởng các gen đột biến lặn tăng cao, dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều các bệnh di truyền nguy hiểm. Điều này không chỉ làm giảm chất lượng dân số mà còn gây ra gánh nặng lớn về kinh tế cho gia đình và xã hội.
Thứ hai, kết hôn cận huyết là rào cản lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Những vùng có tỷ lệ hôn nhân cận huyết cao thường có mức sống thấp, tỷ lệ người bệnh cao, dẫn đến giảm năng suất lao động và hạn chế khả năng phát triển của cộng đồng.
Cuối cùng, kết hôn cận huyết còn tác động tiêu cực đến văn hóa và xã hội. Quan niệm sai lầm về hôn nhân cận huyết, cùng với những khó khăn về địa lý, kinh tế và xã hội, đã tạo ra một vòng luẩn quẩn khó phá vỡ. Điều này không chỉ làm mất đi sự đa dạng văn hóa mà còn kìm hãm sự tiến bộ của xã hội.
Xem thêm: Kiểm soát việc kết hôn cận huyết như thế nào?
3. Kết hôn cận huyết bị Pháp luật xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
….
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
…
Theo đó, cá nhân có hành vi kết hôn cận huyết sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.