Quy định thừa kế tài sản khi người mất không để lại di chúc?
Di chúc là sự thể hiện ý nguyện của cá nhân khi muốn chuyển giao tài sản của người đó sau khi lìa khỏi cõi trần đời. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người mất cũng để lại được di chúc. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những thông tin về việc chia thừa kế tài sản trong trường hợp người mất không để lại di chúc.
Mục lục
1. Câu nói miệng có phải là di chúc thừa kế tài sản không?
Câu nói miệng không được coi là di chúc thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bởi theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì di chúc phải được lập thành văn bản.
Do đó, di chúc phải được thể hiện bằng văn bản rõ ràng, đầy đủ các nội dung theo quy định, có chữ ký, họ tên, ngày tháng năm sinh của người lập di chúc. Di chúc được lập bằng lời nói không đáp ứng yêu cầu về hình thức của di chúc và không có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lập di chúc thừa kế tài sản không thể lập di chúc bằng văn bản do bị ốm nặng, tai nạn hoặc vì lý do bất khả kháng khác. Lúc này, di chúc có thể được lập bằng lời nói trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại nội dung di chúc, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Di chúc miệng lập theo hình thức này chỉ có giá trị pháp lý khi được chứng minh đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người mất không để lại di chúc chia thừa kế tài sản như thế nào?
Khi cha mẹ chết mà không có để lại di chúc thì tài sản cha mẹ để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc thừa kế tài sản sẽ được xác định theo các hàng như:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội.
- Hàng thừa kế thứ ba: Gồm cụ nội, cụ ngoại, vợ, chồng của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người chết; anh chị em cùng cha mẹ khác cha mẹ với người chết; con của người thừa kế đã chết trước người để lại di sản.
Lưu ý:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Nếu không còn ai trong một hàng thừa kế thì mới chuyển sang hàng thừa kế tiếp theo.
- Người thừa kế có thể bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Luật thừa kế tài sản có di chúc: Những điều cần biết
3. Hồ sơ khai nhận việc thừa kế tài sản không có di chúc
Hồ sơ khai nhận việc thừa kế tài sản không có di chúc bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khai nhận di sản thừa kế: Do người thừa kế lập, ghi rõ thông tin về người thừa kế, người để lại di sản, tài sản thừa kế và các cam kết của người thừa kế.
- Giấy tờ chứng minh thân phận của người thừa kế: CMND/CCCD, hộ khẩu thường trú.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ pháp luật giữa người để lại di sản và người thừa kế: Giấy khai sinh, giấy kết hôn, giấy đăng ký kết hôn,…
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, sổ hồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khác.
- Giấy tờ khác có liên quan: Giấy tờ chứng minh việc từ chối di sản (nếu có), văn bản thỏa thuận chia di sản (nếu có).
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế được nộp tại Phòng Tư pháp cấp huyện nơi người để lại di sản thường trú hoặc Phòng Công chứng theo quy định của pháp luật.