Thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Công dân của nước này kết hôn với công dân của nước khác diễn ra khá phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Do đó, sẽ phát sinh việc ly hôn với người nước ngoài. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu thủ tục ly hôn với người nước ngoài.
Mục lục
1. Ly hôn với người nước ngoài
Tại Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định khi một bên nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam thì Tòa án Việt Nam hoàn toàn có thẩm quyền giải quyết. Vì là vụ án ly hôn là yếu tố nước ngoài nên Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp thành phố trực thuộc trung ương có quyền thực hiện.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn này thực hiện giữa công dân Việt Nam đang cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Nguyên đơn phải nộp hồ sơ tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam hoặc nguyên đơn không biết chính xác nơi bị đơn cư trú và làm việc thì có thể lựa chọn Tòa án theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
2. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài
- Giấy chứng nhận kết hôn, Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc thì nộp bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
- Giấy khai sinh của các con;
- Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Bản sao Chứng minh nhân dân; Bản sao hộ khẩu;
- Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài: Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
3. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình quy định về việc ly hôn với người nước ngoài như sau:
“Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.”
Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ về việc ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền, trong thời gian 7 – 15 ngày, Tòa án sẽ tiến hành kiểm tra đơn và nếu đầy đủ theo yêu cầu pháp luật thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Sau đó, Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Thời hạn ly hôn giải quyết ly hôn với người nước ngoài tùy thuộc vào hình thức ly hôn:
- Ly hôn thuận tình: khoảng từ 01 – 04 tháng;
- Ly hôn đơn phương: khoảng từ 04 – 06 tháng, có thể kéo dài nếu bị đơn vắng mặt hoặc có tranh chấp.
Khi thực hiện thủ tục ly hôn với người nước ngoài, án phí sơ thẩm là 200.000 đồng và lệ phí sơ thẩm là 200.000 đồng. Tuy nhiên, vì đây là thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài, trong trường hợp cần sự hỗ trợ thực hiện một số hoạt động có liên quan ở nước ngoài, Tòa án Việt Nam phải thực hiện ủy thác tư pháp, từ đó phát sinh thêm chi phí là 5.000.000 đồng.