Giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Trong xã hội đa văn hóa ngày nay, việc kết hôn với người nước ngoài đã trở thành một thực tế phổ biến, nhưng cũng mở ra nhiều vấn đề pháp lý phức tạp. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc về pháp lý liên quan đến quá trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài, từ các thủ tục cơ bản đến những vấn đề phức tạp như di trú và quy định về tài sản. Bạn sẽ được tìm hiểu về những điều cần lưu ý và làm thế nào để đảm bảo quá trình kết hôn diễn ra mượt mà và tuân thủ theo các quy định pháp lý.
Mục lục
1. Thế nào là người nước ngoài?
Dựa trên quy định tại mục 1, Điều 3 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, “Người nước ngoài” đề cập đến cá nhân được xác định quốc tịch nước ngoài, bao gồm cả những người không mang quốc tịch nhưng nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hoặc cư trú tại Việt Nam.
Bất kì một công dân Việt Nam nào khi kết hôn đều phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Tương tự như vậy, một công dân Việt Nam khi muốn kết hôn với người nước ngoài cũng cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Sự khác nhau ở chỗ cơ quan đăng ký kết hôn.
2. Cơ quan nào thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài?
Theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, quy trình đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, hoặc giữa các công dân Việt Nam có địa chỉ cư trú khác nhau như trong nước và nước ngoài được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của công dân Việt Nam. Trong trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam, quy trình này cũng được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của một trong hai bên.
Nơi cư trú là nơi công dân Việt Nam thường xuyên sinh sống, bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 11 Luật Cư trú 2020). Tuy nhiên, ưu tiên xác định nơi thường trú khi đăng ký kết hôn.
3. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại điểm c khoản 2 của Điều 5 trong Thông tư 85/2019/TT-BTC, việc thu lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp huyện là do quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều này có nghĩa là, mức lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài không được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và có thể biến động giữa các địa phương.Thông thường, mức lệ phí cho quá trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài có thể thay đổi từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng, tùy thuộc vào quy định cụ thể của mỗi địa phương. Ví dụ Lệ phí đăng ký kết hôn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là 1.000.000 đồng, Đà Nẵng 1.500.000 đồng.
4. Đảng viên có được đăng ký kết hôn với người nước ngoài không?
Theo những quy định được thể hiện trong Điều 53 của Quy định 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban Chấp hành Trung ương, không có hạn chế nào đối với quyền của Đảng viên khi muốn kết hôn với người nước ngoài. Nếu Đảng viên tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định, họ có quyền tự do lựa chọn việc kết hôn với người nước ngoài.
Tuy nhiên, sự kỷ luật từ Đảng chỉ xảy ra trong trường hợp Đảng viên đăng ký kết hôn với người nước ngoài mà không thực hiện báo cáo đúng quy trình tới cấp ủy trực tiếp quản lý, cũng như cấp ủy tại nơi sinh hoạt của mình. Ngoài ra, việc kết hôn với người nước ngoài có thể bị xem xét kỷ luật nếu đối tác đám cưới tham gia vào các hoạt động phạm tội nghiêm trọng hoặc thể hiện thái độ, hành động chống lập Đảng và Nhà nước.
5. Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài có bị phỏng vấn không?
Khi đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn, hai vợ chồng có thể phải tham gia một số cuộc phỏng vấn, trong đó có các câu hỏi liên quan đến:
- Thông tin cá nhân: Bao gồm tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, và thông tin về gia đình người bảo lãnh.
- Thông tin về đời sống, môi trường làm việc và tài chính: Nói về công việc, học vấn, địa chỉ làm việc, thu nhập cá nhân và của chồng hoặc hôn phu, tài sản như nhà, xe, thông tin về việc đóng thuế, và ai sẽ chi trả phí đám cưới.
- Thông tin về mối quan hệ: Thời gian quen biết, thời gian từ khi bắt đầu quen biết đến khi đăng ký kết hôn, lý do bạn yêu nhau, người giới thiệu khi quen biết, số lượng con hiện tại, số lần người bảo lãnh về, và thời điểm cuối cùng họ về Việt Nam.
Tất cả các thông tin bạn cung cấp trong buổi phỏng vấn cần phải chính xác và nhất quán với những lời khai trong hồ sơ và các bằng chứng bạn mang theo. Điều này là quan trọng để đảm bảo quá trình đăng ký kết hôn diễn ra thuận lợi và không gặp trở ngại pháp lý.
Trong quá trình tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, Văn phòng Luật sư Ly hôn nhanh đã tư vấn nhiều câu hỏi liên quan đến đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho Quý khách hàng. Bài viết này chỉ nêu ra một số câu hỏi mà Luật sư chúng tôi nhận được nhiều nhất. Hy vọng bài viết này hữu ích, cung cấp cho Quý vị những kiến thức có ích liên quan việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài.