Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài
Xã hội hội nhập, phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các cặp đôi có cơ hội được gặp gỡ, tìm hiểu lẫn nhau. Câu chuyện lấy chồng ngoại quốc hay lấy vợ Tây đã không còn quá xa lạ đối với mỗi chúng ta. Nhưng một câu hỏi mà người Việt kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài luôn thắc mắc là thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài là sẽ phải chuẩn bị những gì?
Nuôi con trong thời gian ly thân
Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Lấy chồng Tây và thủ tục đăng ký kết hôn
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Khoản 1 Điều 126 như sau: “1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân thủ theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Như vậy, trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nước đó.
Ngược lại, trong trường hợp người Việt Nam cư trú ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn. Các giấy tờ cần phải chuẩn bị gồm có:
- Đối với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu)
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng(Bản chính)
- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.
- Chứng minh thư nhân dân
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật đó.