Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Công dân Việt Nam khi muốn xác lập mối quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền phí?
Ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu?
Đơn phương ly hôn thì hòa giải tối đa bao nhiêu lần?
Đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam
Hôn nhân là cái kết hạnh phúc của những cặp đôi yêu nhau. Nam nữ quốc tịch Việt Nam khi muốn đăng ký kết hôn phải thỏa các điều kiện theo luật định và phải thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, công dân Việt Nam khi kết hôn với nhau và thực hiện tại Việt Nam thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên. Vậy trong trường họp công dân Việt Nam đang ở nước ngoài nhưng có nhu cầu kết hôn thì có thể thực hiện ở đâu?
Chúng ta có thể hiểu, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam và hiện đang thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài, bao gồm các trường hợp: sinh sống lâu dài hoặc có thời hạn (lao động, học tập, công tác,…).
Do đó, nếu muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam phải thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016.
Hồ sơ đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Lưu ý: Tùy từng trường hợp mà người kết hôn phải nộp những giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân như sau:
Nếu công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam và trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn – nơi người đó trước khi xuất cảnh đã thường trú.
Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp kèm theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trong trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan trước pháp luật.
Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời mang hai quốc tịch trở lên thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.
- Bản sao trích lục ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài;
- Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hay hai công dân Việt Nam đều thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau thì nam và nữ phải nộp kèm theo Giấy xác nhận tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến mất khả năng nhận thực và làm chủ hành vi.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam, cán bộ lãnh sự sẽ nghiên cứu và thẩm tra hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết thì sẽ tiến hành các biện pháp xác minh.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, sau khi kiểm tra cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo đúng quy định pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng cơ quan đại diện ký vào hai bản chính của Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn sẽ tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam và nữ. Trường hợp một hoặc cả hai bên không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo thông báo của cơ quan đại diện phải có đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam và nữ không đến thì sẽ hủy việc kết hôn.
Như vậy, công dân Việt Nam nhưng lại đang sinh sống tại nước khác vẫn có cơ hội được đăng ký kết hôn theo đúng luật định tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài nếu như không có thời gian hoặc không đủ điều kiện trở về để kết hôn.