Dịch vụ tư vấn kết hôn với người nước ngoài
Hiện nay, không ít những người phụ nữ, đàn ông Việt Nam có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài, đặc biệt là các chị em phụ nữ Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài sự khác nhau về ngôn ngữ, các cặp đôi cũng chưa hiểu hết về văn hóa, phong tục tập quán đặc biệt là quy định của pháp luật Việt Nam cũng như quy định của pháp luật nước ngoài về việc kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.
Ly hôn, ai có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con?
Di chúc bằng miệng hoàn toàn có giá trị pháp lý
Quỵt hụi chiếm hơn 6 tỉ đồng, lãnh án 18 năm tù
Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những quy định và yêu cầu của pháp luật về thủ tục kết hôn với người nước ngoài và các vấn đề liên quan về tài sản được xác lập trước khi kết hôn.
Mục lục
Về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của mỗi bên:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài); Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;
- Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Sở tư pháp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ; Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, người đứng đầu Sở Tư pháp ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu từ chối đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Sở Tư pháp.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Sở Tư pháp ký Giấy chứng nhận kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Lyhonnhanh.com cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến kết hôn với người nước ngoài sau:
- Dịch vụ tư vấn kết hôn với người nước ngoài tại Sở Tư pháp;
- Chuẩn bị hồ sơ kết hôn với người nước ngoài tại Sở Tư pháp;
- Tư vấn về tài sản được xác lập trước khi kết hôn của hai bên;
- Tư vấn các vấn đề về đăng ký thường trú, chuyển khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam.