Ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu?
Ly hôn đơn phương là việc một bên có yêu cầu xin ly hôn và không có sự đồng ý của bị đơn (vợ hoặc chồng của người làm đơn). Về bản chất, đơn xin ly hôn chính là một đơn khởi kiện vụ án dân sự. Do đó, quy trình xem xét và giải quyết đơn yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ phải tuân thủ trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đơn phương ly hôn thì hòa giải tốt đa bao nhiêu lần?
Làm thế nào để giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Hành vi cưỡng ép và cản trở kết hôn sẽ bị xử lý như thế nào?
Trong trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương thì căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (trừ các vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các vụ án có yếu tố nước ngoài).
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương tại Tòa án sẽ tuân theo trình tự tố tụng như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu giải quyết ly hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn và có một trong các quyết định sau: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và tài liệu, chứng cứ kèm theo, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người yêu cầu biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền cho tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án ly hôn đơn phương sẽ có hiệu lực pháp luật.